Giải thưởng Hồ Chí Minh
- GS. Đặng Thai Mai với cụm công trình gồm 8 tác phẩm: 1) Tạp văn trong văn học Trung Quốc hiện nay, Hà Nội, Nxb Mới, 1945; 2) Chủ nghĩa nhân văn dưới thời kỳ văn hoá phục hưng, Thanh Hoá, Nxb ấn thư tư tưởng, 1949; 3) Giảng văn Chinh phụ ngâm Lược sử văn học hiện đại Trung Quốc, Thanh Hoá, Nxb ấn thư tư tưởng, 1950. Tái bản 1992, Đại học Sư phạm Hà Nội; 4) Lịch sử Văn học Hiện đại Trung Quốc, Hà Nội, Nxb Sự thật, 1958; 5) Văn thơ Phan Bội Châu, Hà Nội, Nxb Văn hoá, 1958; 6) Văn thơ Cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ 20, Hà Nội, Nxb Văn hoá, 1961, tái bản 1964; 7) Trên đường học tập và nghiên cứu, phê bình tiểu luận, 3 tập, Hà Nội, Nxb Văn học tập 1, 1959; tập 2, 1965; tập 3, 1973; 8) Đặng Thai Mai - tác phẩm, 2 tập, Hà Nội, Nxb Văn học 1978 (tập 1), 1984 (tập 2).
- GS. Trần Văn Giầu với cụm công trình toàn bộ công trình về Lịch sử Việt Nam gồm: Lịch sử Việt Nam 1897-1914 (viết chung), Nxb Xây dựng, HN, 1957.
Lịch sử cận đại Việt Nam (chủ biên), gồm 4 tập:
Lịch sử cận đại Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo dục, HN, 1959.
Lịch sử cận đại Việt Nam, tập 2, Nxb Giáo dục, HN, 1961.
Lịch sử cận đại Việt Nam, tập 3, Nxb Giáo dục, HN, 1961.
Lịch sử cận đại Việt Nam, tập 4, Nxb Giáo dục, HN, 1963.
- GS. Cao Xuân Huy với cụm công trình Tư tưởng phương Đông, Nxb Văn học, 1995.
- GS. Đinh Gia Khánh với cụm công trình gồm 4 tác phẩm:
Văn học dân gian Việt Nam, NXB Đại học, Trung học chuyên nghiệp Hà Nội, 1972
Trên đường tìm hiểu văn hoá dân gian, NXB Khoa học xã hội, 1989
Văn hoá dân gian Việt Nam trong bối cảnh văn hoá Đông Nam Á, NXB Khoa học xã hội, 1993
Văn hoá dân gian Việt Nam và sự phát triển của xã hội Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, 1995
- GS.TS Cao Huy Đỉnh với cụm công trình:Tìm hiểu thần thoại Ấn Độ (1964), Người anh hùng làng Dóng (1969),Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam (1974).
- GS. Nguyễn Xiển với cụm công trình nghiên cứu trong lĩnh vực khí tượng thuỷ văn: xây dựng cách tính lịch và lịch của Việt Nam; xây dựng hệ thống dự báo thời tiết (đặc biệt là dự báo lũ lụt); hệ thống thuật ngữ của Khí tượng học Việt Nam và đặc biệt là hai công trình: 1) Đặc điểm Khí hậu miền Bắc Việt Nam và 2) Tập Bản đồ Khí hậu miền Bắc Việt Nam (1968).
- GS.TS Lê Văn Thiêm với cụm công trình: Về nghiên cứu cơ bản của Toán học lý thuyết và những bài toán về ứng dụng (1960-1970).
- GS.TS Phạm Huy Thông với cụm công trình:
Trống Đông Sơn ở Việt Nam (phần mở đầu), Nxb Khoa học xã hội, HN, 1990.
Hang Con Moong (viết chung), Nxb Khoa học xã hội, 1990.
Hùng Vương dựng nước (4 bài đề dẫn), 4 tập, Nxb Khoa học xã hội, HN, 1970, 1972, 1973, 1974.
- GS.TS Đào Duy Anh với cụm công trình:
Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến cuối thế kỷ XIX (2 tập), Nxb Xây dựng, HN, 1955.
Lịch sử cổ đại Việt Nam, tập san Đại học Văn khoa, 1957.
Việt Nam văn hoá sử cương, Quan hải tùng thư, Huế, 1938.
Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb Khoa học xã hội, HN, 1977.
- GS.TS Trần Đức Thảo với cụm công trình: Tìm cội nguồn ngôn ngữ và ý thức (NXB Văn hóa Thông tin, 1973).
- GS.TS Lê Bá Thảo với cụm công trình: Thiên nhiên, lãnh thổ và các vùng địa lý Việt Nam bao gồm các công trình: Thiên nhiên Việt Nam (1977); Việt Nam: Lãnh thổ và các vùng địa lý (1998); Lê Bá Thảo: Những công trình địa lí tiêu biểu (2007)
- GS.TSKH Bùi Văn Ba với cụm công trình Lý luận phê bình, phương pháp luận nghiên cứu văn học bao gồm các công trình:
Lý luận phê bình văn học phương Tây thế kỉ XX, NXB Văn học, 2001, 628 trang
Từ Văn học so sánh đến Thi học so sánh, NXB Văn học, 2002, 374 trang
Lý luận phê bình văn học, NXB Đà Nẵng, 2004, 956 trang
Phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXB ĐHSP, 2005, 376 trang
Tư tưởng văn hóa văn nghệ của chủ nghĩa Mác phương Tây, NXB Thế giới, 2007, 344 trang